Danh sách truyện hay

  • Hồ Xuân Hương
  • Nguyễn Du
  • Nguyễn Khuyến
  • Trạng Quỳnh

This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Bảy, 27 tháng 12, 2014

Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ kho ngoại quan đưa vào nội địa


Trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thời hạn giải quyết.
I. Trình tự thực hiện:
- Đối với cá nhân, tổ chức:
Chủ hàng hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đưa vào nội địa như thủ tục nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài theo đúng quy định của từng loại hình nhập khẩu tương ứng.
- Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
Hải quan kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng ra khỏi kho ngoại quan và xác nhận trên Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan.

II. Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan : 02 bản chính.
+ Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu: 1 bản chính;
+ Giấy uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp đồng thuê kho);
+ Phiếu xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

III. Thời hạn giải quyết:
  Chậm nhất là 8giờ kể từ khi tiếp nhận hồ sơ
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chi cục Hải quan
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan
- Lệ phí (nếu có): 20.000 đồng/tờ khai
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục):
+ Mẫu tờ khai hàng hóa nhập/xuất kho ngoại quan HQ/2002/KNQ
+ Tờ khai hàng hoá nhập khẩu
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Hàng hoá từ kho ngoại quan được đưa vào nội địa trong các trường hợp sau:
+ Hàng hoá nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 26 Nghị định 154/2005/NĐ-CP;
+ Hàng hoá được đưa vào nội địa để gia công, tái chế.
+ Hàng hoá là máy móc thiết bị thuê của nước ngoài khi kết thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho ngoại quan được đưa vào nội địa để thực hiện hợp đồng thuê tiếp theo.
+ Trường hợp có lý do chính đáng và được Cục trưởng Hải quan nơi có kho ngoại quan chấp nhận, hàng hoá đã xuất khẩu gửi kho ngoại quan được làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa. Thủ tục hải quan thực hiện như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài.

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Hải quan sửa đổi năm 2005.
+ Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
+ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Quyết định 1473/QĐ-TCHQ ngày 24/5/2002 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành mẫu ấn chỉ nghiệp vụ hải quan.

Thủ tục thanh lý hàng hoá trong kho ngoại quan


Trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thời hạn giải quyết.
 I. Trình tự thực hiện: 
+ Đối với cá nhân, tổ chức:
- Chủ kho ngoại quan có văn bản đề nghị Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan xử lý đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan sau khi chủ kho ngoại quan đã có văn bản thông báo với chủ hàng về các trường hợp quá hạn lưu kho ngoại quan.
- Chủ kho ngoại quan có trách nhiệm lập bộ hồ sơ đối với hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan
+ Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
1/ Kiểm kê và phân loại xử lý đối với hàng tồn đọng trong kho ngoại quan:
Hội đồng xử lý tiến hành thủ tục mở niêm phong kho, niêm phong hàng hoá hoặc niêm phong container (nếu có), thực hiện kiểm đếm số lượng hàng hoá thực tế tại kho ngoại quan, phân loại hàng hoá để xử lý theo các hướng sau:
- Đối với hàng hoá không còn giá trị sử dụng (mục nát, hư hỏng, không bảo đảm chất lượng sử dụng theo kết quả giám định chất lượng) hoặc hết hạn sử dụng ghi trên nhãn mác hoặc hồ sơ kèm theo hàng hoá hoặc hàng hoá thuộc diện cấm sử dụng lưu hành theo quy định của pháp luật Việt Nam, Hội đồng xử lý lập biên bản để tổ chức tiêu huỷ.
- Đối với hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng không thuộc danh mục cấm nhập khẩu thuộc diện dễ bị hư hỏng hoặc sắp hết thời hạn sử dụng ghi trên nhãn mác hàng hoá hoặc hồ sơ kèm theo hàng hoá, Hội đồng xử lý tổ chức bán ngay trên cơ sở kết quả giám định về chất lượng của tổ chức giám định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật và định giá trên cơ sở giá thị trường để bán cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
- Đối với các loại hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng và không thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Nhà nước, Hội đồng xử lý thực hiện trưng cầu giám định chất lượng hàng hóa, tiến hành định giá trên cơ sở giá thị trường và tổ chức bán đấu giá cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu mua theo quy định hiện hành. Nếu hàng hoá thuộc danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện thì Hội đồng xử lý báo cáo Cục Hải quan để báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép nhập khẩu trước khi bán.
- Riêng đối với hàng hoá vẫn còn giá trị sử dụng nhưng thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Nhà nước nếu không tái xuất đối với số hàng tồn đọng này được, Hội đồng xử lý báo cáo Cục Hải quan ra quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước để xử lý theo Quy chế quản lý, xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 1766/1998/QĐ-BTC ngày 7/2/1998 của Bộ Tài chính.
- Khi tổ chức bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan, Hội đồng xử lý có trách nhiệm hướng dẫn người mua được hàng hoá thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan, thực hiện các quy định pháp luật về thuế, chính sách quản lý xuất nhập khẩu như đối với các hàng hoá nhập khẩu khác.
- Thuế suất, tỷ giá được áp dụng theo các quy định tại thời điểm người mua làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan. Số thuế phải nộp được xác định trên cơ sở giá bán thực tế hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan trừ (-) giá chưa có thuế. Giá chưa có thuế, phương pháp tính thuế, loại thuế áp dụng (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu ...) được xác định theo quy định của pháp luật về thuế.
2/ Tổ chức xử lý hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan:
a. Tổ chức bán đấu giá: Hội đồng xử lý tiến hành xác định giá khởi điểm của hàng hoá trên cơ sở chất lượng còn lại theo kết quả giám định, giá bán trên thị trường của hàng hoá mới cùng loại tại thời điểm tổ chức bán đấu giá. Trình tự, thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo đúng quy định hiện hành về bán đấu giá của Nhà nước. Hội đồng xử lý có thể tổ chức bán đấu giá hoặc thuê các trung tâm bán đấu giá hoặc doanh nghiệp bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá đối với số hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan trên cơ sở giá khởi điểm do Hội đồng xác định.
Hội đồng xử lý có trách nhiệm cấp hoá đơn do Tổng cục Thuế phát hành (đối với trường hợp thuê Trung tâm bán đấu giá hoặc các tổ chức bán đấu giá thực hiện thì do các đơn vị này cung cấp hóa đơn), các hồ sơ giấy tờ theo quy định và thực hiện việc dán tem nhập khẩu đối với những mặt hàng phải dán tem nhập khẩu theo quy định của Nhà nước. Khi trực tiếp bán hàng hoá tồn đọng trong kho ngoại quan, Hội đồng xử lý đăng ký mua hóa đơn lẻ (Hóa đơn bán hàng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng tùy theo mặt hàng) với cơ quan thuế để cấp cho người mua và thực hiện việc nộp thuế, quyết toán với cơ quan thuế theo quy định hiện hành.
b. Tổ chức tiêu huỷ: Việc tổ chức tiêu huỷ phải đựơc Hội đồng xử lý lập Biên bản xử lý tiêu huỷ và giao Chủ kho ngoại quan thực hiện tiêu huỷ số hàng hoá này có sự chứng kiến của Hội đồng xử lý. Trong trường hợp cần thiết mời cơ quan chuyên môn liên quan về quản lý Nhà nước chứng kiến việc tiêu huỷ.
Đối với loại hàng hoá mà việc tiêu huỷ làm ảnh hưởng đến môi trường thì phải đựơc sự chấp thuận và hướng dẫn của cơ quan quản lý môi trường sở tại trước khi tổ chức tiêu huỷ.

II. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Công văn đề nghị xử lý hàng hóa tồn đọng trong kho ngoại quan của chủ kho ngoại quan gửi Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
+ Hợp đồng thuê kho ngoại quan và hợp đồng gia hạn thuê kho ngoại quan đã đăng ký với Hải quan (nếu có).
+ Các thông báo của chủ kho ngoại quan cho chủ hàng.
+ Bảng kê số lượng, chủng loại, quy cách hàng hoá gửi kho ngoại quan theo hợp đồng thuê kho có ký xác nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan.
+ Các hồ sơ, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa gửi kho ngoại quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ

III. Thời hạn giải quyết: Không quy định rõ ràng
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,Tổ chức
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Hội đồng (Cục Hải quan)
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Chủ tịch Hội đồng
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục hải quan
+ Cơ quan phối hợp (nếu có): Sở Tài chính - Vật giá
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản chấp thuận
- Lệ phí (nếu có): Không
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
+ Tờ khai nguồn gốc
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không

- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật hải quan số 29/2001 QH10 ngày 29/06/2001
- Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/06/2001.
- Nghị định số 154/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
- Nghị định số 125/2003/NĐ-CP về vận tải đa phương thức.
- Thông tư số 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư số 36/2003/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng tồn kho ngoại quan

Thứ Sáu, 26 tháng 12, 2014

Nhật Bản gia nhập Công ước Viên và một số suy nghĩ đối với việc gia nhập của Việt Nam


TS. Nguyễn Minh Hằng
Bộ môn Luật – ĐH Ngoại Thương
1.    Công ước Viên và sự ảnh hưởng của Công ước ở Châu Á
Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (sau đây gọi là Công ước Viên)  được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) trong một nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.
Công ước này đã trở thành Công ước được áp dụng rộng rãi nhất trong số các điều ước quốc tế đa phương về mua bán hàng hoá quốc tế. Cho đến thời điểm hiện nay, với 74 quốc gia là thành viên , ước tính Công ước này điều chỉnh các giao dịch chiếm đến hơn ba phần tư thương mại hàng hóa thế giới . Trong số 74 quốc gia thành viên của Công ước này, có sự góp mặt của các quốc gia phát triển cũng như các quốc gia đang phát triển nằm trên mọi châu lục. Thực tiễn áp dụng Công ước Viên cho thấy Công ước này cung cấp một khung pháp lý thống nhất, hiện đại về mua bán hàng hóa quốc tế, có thể được áp dụng tại mọi quốc gia không phân biệt truyền thống pháp luật hay trình độ phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Từ khi Công ước có hiệu lực (ngày 01/01/1988), Công ước đã chứng tỏ vai trò quan trọng của nó trong việc góp phần giải quyết các xung đột pháp luật trong kinh doanh quốc tế. Điều này được thể hiện qua rất nhiều bản án, phán quyết của Toà án và Trọng tài trên khắp thế giới. Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số các bản án, phán quyết có liên quan đến Công ước đã lên tới hơn 2000 .
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có 12 quốc gia Châu Á là thành viên của Công ước . Trung Quốc là một trong những quốc gia đầu tiên của Châu Á tham gia vào Công ước Viên. Tiếp theo đó là Singapo (năm 1996), Hàn Quốc (năm 2005) và năm 2008, Nhật Bản đã phê chuẩn Công ước. Như vậy, bốn nền kinh tế mạnh nhất của Châu Á đã tham gia Công ước này.
Câu hỏi đặt ra là Công ước đã được áp dụng như thế nào tại các quốc gia Châu Á? Lấy Trung Quốc làm nghiên cứu điển hình, có thể thấy, từ hai thập kỷ (từ năm 1988 khi Công ước bắt đầu có hiệu lực đến hết năm 2008), Công ước Viên đã được áp dụng rất rộng rãi tại Trung Quốc . Nhiều phán quyết của trọng tài Trung Quốc, chủ yếu là của CIETAC (China International Economic and Trade Arbitration Commission) có liên quan đến Công ước Viên đã được tập hợp. Con số này là khoảng 300 phán quyết . Trong các phán quyết này, có thể thấy rõ vai trò của Công ước trong việc điều chỉnh các vấn đề mà pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa của Trung Quốc còn bất cập hoặc chưa điều chỉnh, nhờ đó những tranh chấp trong lĩnh vực ngoại thương được giải quyết nhanh chóng và hợp lý.
Theo nhận định của các nhà phân tích thì Công ước Viên đã phát huy vai trò rất tích cực để thúc đẩy hoạt động ngoại thương của Trung Quốc. Vai trò này được thể hiện rõ nhất trong giai đoạn những năm 90 của thế kỷ trước, thời kỳ phát triển mạnh mẽ hoạt động ngoại thương của Trung Quốc . Một mặt, các nhà kinh doanh Trung Quốc có một nguồn luật đã được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới để áp dụng vào hợp đồng ký với đối tác nước ngoài. Mặt khác, các đối tác nước ngoài cũng tin tưởng và yên tâm hơn khi làm ăn với các doanh nghiệp Trung Quốc vì Công ước này đã được chấp nhận ở Trung Quốc. Số lượng các hợp đồng trong đó các bên lựa chọn Công ước Viên là luật áp dụng ngày càng gia tăng .
Vai trò của Công ước ở Trung Quốc còn thể hiện ở việc, nhiều điều khoản trong Luật Hợp đồng Trung Quốc ngày 15/03/1999 được tham khảo từ Công ước này. Các nhà lập pháp Trung Quốc đã chuyển hóa các nguyên tắc chung và một số quy định cụ thể của Công ước Viên vào pháp luật hợp đồng của mình, trước hết vì đó là những nguyên tắc và quy định được chấp nhận và áp dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới.
2.    Nhật Bản gia nhập Công ước Viên và dự báo về tương lai của Công ước tại Châu Á
Nhật Bản đã phê chuẩn Công ước Viên ngày 01/07/2008 và Công ước này sẽ bắt đầu có hiệu lực tại đất nước mặt trời mọc từ ngày 01/08/2009.
Lý do để Nhật Bản gia nhập Công ước Viên là nhằm thúc đẩy hơn nữa quan hệ thương mại về hàng hoá Nhật Bản và các quốc gia thành viên Công ước. Việc cùng trở thành thành viên của Công ước giúp các quốc gia xích lại gần nhau hơn trong quan hệ mua bán, giúp cho việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Đặc biệt, với việc gia nhập Công ước này, Nhật Bản mong muốn tạo khung pháp lý thuận lợi đẩy mạnh hoạt động thương mại song phương giữa Nhật Bản và Trung Quốc .
Việc Nhật Bản trở thành thành viên Công ước Viên có ảnh hưởng gì đến những hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ký kết giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp Nhật Bản hay không? Khi Việt Nam chưa gia nhập Công ước này thì câu trả lời có vẻ như là không. Thực tế lại hoàn toàn không phải như vậy. Điều 1.1.b của Công ước quy định: “Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau… khi theo các quy phạm tư pháp quốc tế thì luật áp dụng là luật của một quốc gia thành viên của Công ước”. Theo trường hợp này, Công ước Viên sẽ có thể được áp dụng cho các hợp đồng mua bán quốc tế được ký kết giữa một bên có trụ sở thương mại tại một quốc gia là thành viên và một bên có trụ sở thương mại tại một quốc gia chưa phải là thành viên công ước. Ví dụ, một hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa người mua Việt Nam và người bán Nhật Bản (trong đó hai bên không lựa chọn luật áp dụng) sẽ được điều chỉnh bởi Công ước Viên nếu các quy phạm xung đột dẫn chiếu tới luật Nhật Bản, mặc dù Việt Nam chưa là thành viên của Công ước . Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu và phổ biến kiến thức về Công ước Viên ngay cả khi Việt Nam chưa phải là quốc gia thành viên. Đây cũng là điểm mà các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhằm tránh bị động khi Công ước được áp dụng vào hợp đồng mà mình ký với các thương nhân có trụ sở thương mại ở các quốc gia thành viên của Công ước .
Các chuyên gia dự báo việc nền kinh tế hùng mạnh nhất Châu Á gia nhập Công ước Viên đánh dấu một bước thành công mới của Công ước tại Châu Á. Sự ảnh hưởng mạnh mẽ và rộng lớn về thương mại hàng hóa của Nhật Bản ở Châu Á và trên thế giới sẽ kéo theo nhiều hồ sơ gia nhập hay phê chuẩn từ các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia Châu Á .
3.    Kiến nghị: Việt Nam cần gia nhập Công ước Viên trong thời gian sớm nhất
Việt Nam đang trên con đường hội nhập một cách chủ động và tích cực vào nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh các quan hệ hợp tác song phương và đa phương. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO được hơn 2 năm và đã thực sự tham gia vào “luật chơi chung” trong khuôn khổ của tổ chức này. Các Hiệp định của WTO đóng vai trò quan trọng để phát triển hoạt động thương mại giữa Việt Nam và các nước khác. Tuy vậy, các Hiệp định này chỉ đưa ra các nguyên tắc và quy định mang tính chất nguyên tắc điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế. Khi tham gia vào các hoạt động thương mại quốc tế cụ thể như mua bán hàng hóa, các thương nhân cũng cần có “luật chơi chung” nhằm giảm thiểu các rào cản về mặt pháp lý do các xung đột pháp luật tạo nên.
Đã đến lúc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quan tâm đến việc tham gia vào các điều ước quốc tế chuyên ngành trong những lĩnh vực cụ thể, trong đó lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế cần phải được chú trọng. Lý do là vì cho đến thời điểm hiện tại, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa vẫn là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, việc gia nhập Công ước Viên là hết sức cần thiết và có ý nghĩa to lớn để phát triển các hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động mua bán hàng hoá (xuất nhập khẩu) nói riêng của Việt Nam; là cách thức hữu hiệu để giải quyết những xung đột pháp luật với các nước khác và giải quyết tranh chấp dễ dàng hơn.
Như đã phân tích ở trên, sự ảnh hưởng và tầm quan trọng của Công ước Viên tại Châu Á đã được khẳng định và sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian tới. Việt Nam không nên và không thể đứng ngoài những “luật chơi chung” đã được nhiều quốc gia Châu Á áp dụng. Việt Nam cần nhanh chóng, chủ động có các hành động cụ thể tiến tới gia nhập Công ước Viên trong thời gian sớm nhất (chậm nhất là cuối năm 2009) để nhanh chóng tận dụng được những lợi ích mà văn bản thống nhất luật này đem lại . Lợi ích khi gia nhập Công ước này là rất lớn, đối với các doanh nghiệp Việt Nam cũng như đối với nền kinh tế Việt Nam . Lợi ích này trước hết là phát triển mối quan hệ mua bán hàng hóa với các quốc gia Châu Á là bạn hàng lớn của Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. Sau đó là những lợi ích lớn hơn có được khi phát triển mối quan hệ thương mại với các quốc gia thành viên khác ở mọi châu lục.

Tài liệu tham khảo
1.    Claude Witz, L’essor de la Convention de Vienne en Asie (Sự ảnh hưởng của Công ước Viên tại Châu Á), Recueil Dalloz, 2009, tr.280
2.    International Trade Centre (UNCTAD/WTO) & Ministry of Trade of Vietnam, Report on key multilateral treaties affecting trade not ratified by Vietnam- A cost/benefit analysis, March 2007 (tài liệu hội thảo)
3.    www.cisg.law.pace.edu
4.    www.uncitral.org

Công ước Viên 1980

Công ước Viên 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (viết tắt theo tiếng Anh là CISG- Convention on Contracts for the International Sale of Goods) được soạn thảo bởi Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) trong một nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế.

Trên thực tế, nỗ lực thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã được khởi xướng từ những năm 30 của thế kỷ 20 bởi Unidroit (Viện nghiên cứu quốc tế về thống nhất luật tư). Unidroit đã cho ra đời hai Công ước La Haye năm 1964: một Công ước có tên là “Luật thống nhất về thiết lập hợp đồng mua bán quốc tế các động sản hữu hình”, Công ước thứ hai là về “Luật thống nhất cho mua bán quốc tế các động sản hữu hình”. Công ước thứ nhất điều chỉnh việc hình thành hợp đồng (chào hàng, chấp nhận chào hàng). Công ước thứ hai đề cập đến quyền và nghĩa vụ của người bán, người mua và các biện pháp được áp dụng khi một/các bên vi phạm hợp đồng.

Tuy vậy, hai Công ước La Haye năm 1964 trên thực tế rất ít được áp dụng. Theo các chuyên gia có 4 lý do chính khiến các nước bài trừ ULIS và ULF và muốn phát triển một công ước mới: (1) Hội nghị La Haye chỉ có 28 nước tham dự với rất ít đại diện từ các nước XHCN và các nước đang phát triển, vì thế người ta tin rằng các Công ước này được soạn có lợi hơn cho người bán từ các nước tư bản; (2) các Công ước này sử dụng các khái niệm quá trừu tượng và phức tạp, rất dễ gây hiểu nhầm; (3) các Công ước này thiên hướng về thương mại giữa các quốc gia cùng chung biên giới hơn là thương mại quốc tế liên quan đến vận tải biển; và (4) quy mô áp dụng của chúng quá rộng, vì chúng được áp dụng bất kể có xung đột pháp luật hay không.

Năm 1968, trên cơ sở yêu cầu của đa số các thành viên Liên Hợp Quốc về một khuôn khổ mới với “sự mở rộng ra các nước có nền pháp lý, kinh tế chính trị khác nhau”, UNCITRAL đã khởi xướng việc soạn thảo một Công ước thống nhất về pháp luật nội dung áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế nhằm thay thế cho hai Công ước La Haye năm 1964. Được soạn thảo dựa trên các điều khoản của hai Công ước La Haye, song Công ước Viên 1980 có những điểm đổi mới và hoàn thiện cơ bản. Công ước này được thông qua tại Viên (Áo) ngày 11 tháng 04 năm 1980 tại Hội nghị của Ủy ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế với sự có mặt của đại diện của khoảng 60 quốc gia và 8 tổ chức quốc tế. CISG có hiệu lực từ ngày 01/01/1988 (khi có 10 quốc gia phê chuẩn, theo Điều 99 của Công ước).
Download full tiếng viêt: http://123doc.org/document/2470893-cong-uoc-vien-1980-cua-lien-hop-quoc-ve-hop-dong-mua-ban-hang-hoa-quoc-te-viet-tat-theo-tieng-anh-la-cisg.htm

Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014

Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập – tái xuất


TỜ KHAI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TẠM NHẬP-TÁI XUẤT 
(CUSTOMS DECLARATION FOR TEMPORARY IMPORT AND RE-EXPORT MEANS OF TRANSPORTATION)
(Liên 1: Bản giao người điều khiển phương tiện/Copy 1: For the operator of means of transportation) 
Số tờ khai (Declaration No.): ......................./TN/HQCK................................, Ngày (date-d/m/y ):......../......../20.....

Dịch vụ khai hải quan và khai thuê hải quan

Thứ Tư, 24 tháng 12, 2014

Mẫu đơn đăng ký thủ tục Hải quan điện tử cho doanh nghiệp


Mẫu đơn đăng ký thủ tục Hải quan
http://123doc.org/document/34509-mau-don-dang-ky-thu-tuc-hai-quan-dien-tu-cho-doanh-nghiep.htm
1. Trình tự thực hiện:
Chủ hàng hoặc người khai hải quan phải khai báo, nộp và xuất trình hồ sơ hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và xuất trình hàng hóa với hải quan cửa khẩu để làm thủ tục và được giải quyết thông quan với cơ quan Hải quan cửa khẩu theo các bước sau:
Bước 1: Chủ hàng hoặc người khai hải quan phải khai báo tờ khai hải quan nộp và xuất trình hồ sơ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu với hải quan cửa khẩu đồng thời xuất trình hàng hóa để Hai quan cửa khẩu kiển tra, giám sát, đối chiếu với khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan và hồ sơ kèm theo (nếu có) theo quy định về thủ tục hải quan cụ thể đối với từng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập, quá cảnh qua biên giới theo quy định.
Bước 2: Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ do chủ hàng hoặc người khai hải quan nộp và xuất trình và thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để kiểm tra, giám sát đối chiếu xác định sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan và hồ sơ kèm theo để giải quyết các chế độ thuế, lệ phí (nếu có), xử lý vi phạm (nếu có) và quyết định thông quan qua biên giới theo trình tự thủ tục hải quan đã được quy định đối với từng loại hình hàng hóa xuất, nhập cụ thể theo quy định.
2. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu.
3. Thành phần, số lượng hồ sơ:     
* Thành phần hồ sơ:
a. Đối với hàng nhập khẩu
- Tờ khai hải quan: Sử dụng tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo Tờ khai Hải quan do Bộ Tài chính quy định.
- Các chứng từ khác về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán do Bộ Tài chính quy định, trừ vận đơn và hợp đồng thương mại.
- Phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế do cơ quan kiểm dịch y tế cấp (đối với hàng hoá thuộc đối tượng kiểm dịch y tế); và Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá đối với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra.
- Hàng hoá nhập khẩu qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế nhập khẩu nếu có đủ điều kiện theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới; việc khai báo hải quan, nộp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) đối với hàng hóa được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu, thực hiện theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt. Đối với trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thì đối tượng nhập khẩu phải xuất trình Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá-C/O (trừ trường hợp tổng trị giá lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD).
- Kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện theo quy định của pháp luật Hải quan hiện hành.
b. Đối với hàng xuất khẩu:
- Tờ khai hải quan:
+ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng mua bán: Sử dụng theo Tờ khai Hải quan do Bộ Tài chính quy định.
+ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu không có hợp đồng mua bán: Sử dụng tờ khai hàng hoá xuất khẩu biên giới do Bộ Tài chính quy định.
- Các chứng từ khác về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán thực hiện theo quy định của pháp luật Hải quan hiện hành.
- Phải có giấy chứng nhận kiểm dịch y tế do cơ quan kiểm dịch y tế cấp đối với hàng hoá xuất khẩu phải kiểm dịch y tế theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc theo yêu cầu của chủ hàng.
- Hàng hoá xuất khẩu qua biên giới được hưởng các ưu đãi về thuế xuất khẩu theo thoả thuận song phương giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước có chung biên giới.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết:  Trong 08 giờ hành chính/ngày; nếu hết giờ hành chính mà lô hàng chưa kiểm tra xong thì được tiếp tục làm ngoài giờ hành chính cho xong.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
- Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không có.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục Hải quan.
- Cơ quan phối hợp thực hiện TTHC (nếu có): Không có.
7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Xác nhận thông quan.
8. Phí, lệ phí: theo quy định đối với từng loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu HQ/2012-NK
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu HQ/2012-XK
10. Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Chủ thể Việt Nam được xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới:
- Thương nhân Việt Nam.
- Doanh nghiệp và Hộ kinh doanh được thành lập theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký doanh nghiệp.
11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội khoá 10.
- Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội khoá 11 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hải quan.
- Nghị định số 154/2005/NĐ-CP -15/12/05
- Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
- Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BCT-BTC-BGTVT-BNN&PTNT-BYT-NHNN ngày 31/01/2008 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công văn số 1420/TTg-KTTH ngày 27/08/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu biên mậu.
- Thông tư số 13/2009/TT-BCT ngày 03/06/2009 của Bộ Công Thương Quy định xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài Khu kinh tế cửa khẩu.
- Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 về đăng ký doanh nghiệp.
- Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính Ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu./.

Incoterm 2010

       Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
       Incoterms 2010 được ICC xuất bản tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
       Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn chưa từng thấy để doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Khi khối lượng và tính phức tạp của buôn bán quốc tế tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên.
       Incoterms®, quy tắc chính thức của ICC về việc sử dụng các điều kiện thương mại trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Việc dẫn chiếu Incoterm® 2010 trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý.
       Kể từ khi Incoterms® được ICC soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms® 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan, việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms® 2010 cập nhật và gom những điều kiện "giao hàng tại nơi đến", giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Incoterms® 2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu tiên đề cập tới cả người mua và người bán một cách hoàn toàn bình đẳng.
Phân loại 11 điều kiện Incoterms® 2010
11 điều kiện Incoterms® 2010 được chia thành hai nhóm riêng biệt:
Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
EXW - Ex Works: Giao tại xưởng
FCA - Free Carrier: Giao cho người chuyên chở
CPT - Carriage Paid To: Cước phí trả tới
CIP - Carriage and Insurance Paid To: Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAT - Delivered at Terminal: Giao tại bến
DAP - Delivered at Place: Giao tại nơi đến
DDP - Delivered Duty Paid: Giao hàng đã nộp thuế
Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
FAS - Free Alongside Ship: Giao dọc mạn tàu
FOB - Free On Board: Giao lên tàu
CFR - Cost and Freight: Tiền hàng và cước phí
CIF - Cost, Insurance and Freight: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Download full: http://123doc.org/document/1448984-incoterm-2010-full-pdf.htm

Quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu

        Quản lý nhà nước về hải quan là hoạt động quản lý nhà nước đối với hàng hóa được xuất nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan. Quản lý hải quan là cần thiết để góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, trong quá trình chịu sự quản lý hải quan, hàng hóa xuất, nhập khẩu có thể bị cản trở ở mức nhất định, Trong thời đại toàn cầu hóa, khi thương mại quốc tế phát triển với gia tốc lớn. Một vấn đề đặt ra với quản lý hải quan là phải cân bằng giữa chức năng kiểm soát và chức năng tạo lợi nhuận cho thương mại. Chính vì thế cải cách, hiện đại hóa, hài hòa thủ tục hải quan giữa các nước trở thành yêu cầu cấp bách của đa số các nước.
       Một trong những nội dung cải cách hoạt động hải quan của nhiều nước tham gia hội nhập, trong đó có Việt Nam, là áp dụng phương thức quản lý rủi ro vào quá trình quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu. Quản lý rủi ro cho phép hải quan tập trung nguồn kiểm soát các đối tượng có mức rủi ro cao, nhờ đó vừa tạo điều kiện cho hàng hóa thông quan nhanh, vừa thực thi chức năng kiểm soát hiệu quả của Nhà nước. Do có ưu thế như vậy nên quản lý rủi ro đã được nhiều nước áp dụng. Tuy nhiên, tại Việt Nam quản lý rủi ro vẫn còn là lĩnh vực khá mới.
       Trong những năm gần đây, để đảm bảo công tác quản lý nhà nước về hải quan được tiến hành một cách khoa học, không cản trở không cần thiết hoạt động xuất, nhập khẩu, Tổng cục Hải quan Việt Nam đã bắt đầu áp dụng quản lý rủi ro vào công tác nghiệp vụ, nhất là từ ngày 01/01/2006, khi luật Hải quan sửa đổi có hiệu lưc. Tuy nhiên, thực tế triển khai việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, nhiều công việc chưa được chuẩn bị chu đáo... Để triển khai quá trình áp dụng quản lý rủi ro vào hoạt động nghiệp vụ hải quan tránh được sai lầm, đạt được hiệu quả mong muốn, cần nghiên cứu một cách toàn diện và chuyên sâu lĩnh vực này.
       Xuất phát từ những căn cứ nêu trên, đề tài: "Áp dụng quản lý rủi ro vào quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu" được chọn làm đối tượng nghiện cứu trong luận văn.

Download full: http://123doc.org/document/2301983-luan-van-ap-dung-quan-ly-rui-ro-vao-qui-trinh-thu-tuc-hai-quan-doi-voi-hang-hoa-xuat-nhap-khau.htm

Thủ tục hải quan hàng Phi mậu dịch


        Thương mại quốc tế của Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng trong vòng 15 năm trở lại đây từ sau khi mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. 
        Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế đều đặn khoảng 8% năm là tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập  khẩu khoảng từ  20%  đến  25%  năm. Giao thương  hàng  hoá tăng trưởng nhanh chóng, trong đó chủ yếu hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không…là những tiền đề quan trọng trong phát triển ngành vận tải quốc tế của Việt Nam. Hàng hoá xuất nhập khẩu vào nước ta ngày càng tăng lên với khối lượng lớn thì vai trò của hoạt động giao nhận càng thể hiện rõ. 
        Trong hoạt động giao nhận vận tải, việc thực hiện tốt công tác giao nhận hàng hoá là một trong những yếu tố quan trọng giúp công ty chiếm được lòng tin của các khách  hàng trong và ngoài nước. Vì thế, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Giao nhận Vận tải Con Ong (BEE LOGISTICS) em đã chọn đề tài “QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN XUẤT NHẬP KHẨU – HÀNG PHI MẬU DỊCH” tại công ty để nghiên cứu với mong muốn nâng cao những kiến thức và nghiệp vụ đã học. 
        Với những hạn chế về kiến thức chuyên môn, hiểu biết thực tiễn chưa đầy đủ và thời gian thực tập có hạn chắc chắn đề tài khóa luận còn nhiều sai sót nên em rất mong được sự chỉ bảo của Quý thầy cô, các anh chị trong công ty để đề tài khóa luận của em được hoàn chỉnh, kiến thức của em được mở rộng hơn. 
        Lĩnh vực giao nhận ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo những điều kiện tốt nhất cho ngành này để khuyến khích gia tăng lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, tạo nguồn thu cho quốc gia. Việc đơn giản hoá thủ tục phức tạp đã làm cho công tác giao nhận nhanh chóng được chuyên môn hoá hơn.

Download full: http://123doc.org/document/2181333-quy-trinh-thu-tuc-hai-quan-hang-xnk-phi-mau-dich-tai-cong-ty-bee-logistics.htm

Được tạo bởi Blogger.